Scholar Hub/Chủ đề/#góc cầu tiểu não/
Góc cầu tiểu não là một phần trong hệ thống thần kinh trung ương, nằm ở phía dưới của não liên kết với tủy sống. Góc cầu tiểu não có chức năng quan trọng trong ...
Góc cầu tiểu não là một phần trong hệ thống thần kinh trung ương, nằm ở phía dưới của não liên kết với tủy sống. Góc cầu tiểu não có chức năng quan trọng trong việc điều chỉnh cân bằng cơ thể, phối hợp chuyển động, điều khiển tình trạng cơ cơ sẵn và điều chỉnh hoạt động của các cơ quan nội tạng.
Góc cầu tiểu não, còn được gọi là tiểu não, là một phần nhỏ của não, nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình phối hợp và điều chỉnh chuyển động. Nó nằm ở phía dưới não bộ chính và kết nối với tủy sống bằng các sợi thần kinh.
Góc cầu tiểu não gồm hai phần chính: bán cầu tiểu não và vòi trứng. Bán cầu tiểu não là phần lớn nhất và chủ yếu có nhiệm vụ điều khiển các chuyển động tự chủ, phức tạp và tinh vi. Nó giúp tạo ra các chương trình chuyển động cho cơ bắp và điều chỉnh sự phối hợp giữa các cơ bắp khác nhau trong quá trình di chuyển. Ví dụ, khi bạn đi bộ, bán cầu tiểu não sẽ điều chỉnh thứ tự và tốc độ các bước chân để tạo ra một chuyển động mượt mà.
Vòi trứng là phần nhỏ nằm ở phía dưới của bán cầu tiểu não. Nó có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cân bằng của cơ thể. Khi bạn đứng hay di chuyển, vòi trứng nhận thông tin về vị trí và chuyển động của cơ thể từ các cảm biến vị trí (như các cảm biến trong tai) và gửi các tín hiệu điều chỉnh đến các cơ bắp để duy trì cân bằng.
Góc cầu tiểu não cũng liên quan đến việc điều chỉnh hoạt động của các cơ quan nội tạng. Nó gửi tín hiệu đến các cơ quan để điều chỉnh nhịp tim, hô hấp, tiêu hóa và các chức năng khác. Ngoài ra, nó còn liên quan đến việc điều chỉnh tình trạng cơ cơ sẵn, giúp duy trì độ căng và sự phục hồi sau chấn thương cơ bắp.
Tổn thương đối với góc cầu tiểu não có thể gây ra những vấn đề về cân bằng, phối hợp chuyển động và điều khiển cơ thể. Nếu gặp phải bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến góc cầu tiểu não, như khó khăn trong việc điều chỉnh cân bằng, đau đầu, chóng mặt hay rối loạn chuyển động, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được khám và điều trị.
Góc cầu tiểu não được chia thành các phân vùng chức năng khác nhau, gồm bán cầu tiểu não trên, bán cầu tiểu não dưới, trung tâm mắt và thành mắt.
1. Bán cầu tiểu não trên: Đây là phần lớn nhất của góc cầu tiểu não. Nó chịu trách nhiệm điều chỉnh các chuyển động tự chủ và phức tạp. Bán cầu tiểu não trên nhận thông tin từ các vùng cảm giác, thụ thể cơ, thụ thể khủy và các hệ thống cảm giác khác trong cơ thể. Nó sau đó quyết định và điều chỉnh hoạt động của các cơ bắp để tạo ra chuyển động mượt mà và phối hợp. Ví dụ, khi bạn ném một quả bóng, bán cầu tiểu não trên sẽ tính toán và điều chỉnh các chuyển động của tay, cổ tay, khuỷu tay và ngón tay để tạo ra một quỹ đạo chính xác.
2. Bán cầu tiểu não dưới: Phần này giúp điều chỉnh các chuyển động cơ bản và kiểm soát thể trạng. Nó chịu trách nhiệm điều chỉnh sự di chuyển của các cơ quan nội tạng như tim, phổi và dạ dày. Bán cầu tiểu não dưới cũng tham gia vào việc điều chỉnh tiếng nói, nhịp tim, hô hấp và tiêu hóa.
3. Trung tâm mắt: Phần này nhận thông tin về mắt, đảm bảo viễn thị và phản xạ trước khi chúng đạt đến vùng thị giác của não lớn. Trung tâm mắt giúp kiểm soát và điều chỉnh chuyển động của mắt và hỗ trợ trong việc giữ thăng bằng hình ảnh.
4. Thành mắt: Đây là một mảng tế bào thần kinh nhận thông tin từ các cảm biến vị trí, cảm biến gia tốc và cảm giác cơ về cơ thể. Thành mắt chủ yếu đáp ứng với chuyển động đối với các chức năng như cân bằng và phục hồi từ các sự kiện như gây chấn thương.
Góc cầu tiểu não chơi vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng và điều chỉnh chuyển động của cơ thể. Sự tổn thương đối với góc cầu tiểu não có thể gây ra những vấn đề như chóng mặt, mất cân bằng, co giật và khó khăn trong việc điều khiển cơ thể. Việc khám và điều trị kịp thời cần thiết nếu gặp các triệu chứng này để ngăn ngừa những vấn đề nghiêm trọng hơn.
KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT U GÓC CẦU TIỂU NÃO ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨCKết quả vi phẫu thuật trên 60 bệnh nhân u GCTN: u thần kinh chiếm 34 bệnh nhân (56,6%), u màng não có 18 (30%). Tai biến sau mổ có: sốt 2BN, rò dịch não tuỷ 2 BN, liệt nửa người, giãn não thất, mỗi loại 1 bệnh nhân. Không có tai biến nặng, không có tử vong. Di chứng sau mổ 6 tháng gồm: liệt mặt 28,3%, liệt nửa người và máu tụ dưới màng cứng có 1 bệnh nhân. Tỷ lệ liệt chức năng dây thần kinh số VII ít hơn ở nhóm dùng hệ thống cảnh báo thần kinh NIM trong mổ. Kết quả chụp lại hết u 42 bệnh nhân (70%).
Giá trị của cộng hưởng từ trong dự đoán độ mô học của u màng não vùng góc cầu tiểu nãoVai trò của cộng hưởng từ trong dự đoán độ mô học của u màng não vùng góc cầu tiểu não. Phương pháp hồi cứu trên 46 bệnh nhân u màng não vùng góc cầu tiểu não được chụp cộng hưởng từ, phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. Giá trị của ADC vùng u, các dấu hiệu dự đoán u màng bậc cao trên cộng hưởng từ được mô tả, thống kê và đối chiếu với độ mô học trên hình ảnh giải phẫu bệnh. Kết quả: các u màng não có dấu hiệu hạn chế khuếch tán, ngấm thuốc không đồng nhất sau tiêm, viền dịch não tủy quanh u không đều, phù não xung quanh u, giới hạn u không rõ và xâm lấn cấu trúc lân cận trên hình ảnh cộng hưởng từ có khả năng được chẩn đoán là u màng não bậc cao trên mô bệnh học cao gấp lần lượt là 19; 10,8; 14,2; 14,2; 12,3 và 78 lần so với các u màng não không có dấu hiệu này. Giá trị ADC trung bình và rADC u màng não bậc I cao hơn giá trị ADC trung bình và rADC u màng não không phải bậc I. Ngưỡng giá trị rADC lớn hơn hoặc bằng 1,0 có ý nghĩa dự báo tốt đối với u màng não bậc I. Kết luận: Các dấu hiệu trên cộng hưởng từ và giá trị ADC có vai trò dự đoán độ mô học của u màng não.
#u màng não #góc cầu tiểu não #cộng hưởng từ #phân độ mô học
2. Kết quả phẫu thuật u màng não góc cầu - tiểu não bằng đường mổ sau xoang xích maU màng não góc cầu-tiểu não là u thường gặp thứ hai ở vùng góc cầu-tiểu não, chiếm 6 - 15% u vùng này. Phẫu thuật lấy toàn bộ u màng não góc cầu-tiểu não là thách thức lớn. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não góc cầu-tiểu não. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 36 bệnh nhân u màng não góc cầu-tiểu não được phẫu thuật bằng đường mổ sau xoang xích ma từ 8/2020 đến 8/2022 tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Tuổi trung binh là 56,1 và tỉ lệ nữ: nam là 3,5:1. Đa số là u màng não độ I chiếm 91,7%, độ II là 8,7%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau đầu (69,4%), chóng mặt (44,4%), rối loạn thăng bằng (36,1%), giảm thính lực (19,4%). Phần lớn u (91%) bám ở mặt sau xương đá. Tỉ lệ lấy u toàn bộ đạt 69% và không có tử vong sau mổ. Tỉ lệ biến chứng dưới 10%. Khả năng bảo tồn chức năng dây thần kinh mặt đạt 72%. Kết luận: Đường mổ sau xoang xích ma là đường mổ an toàn để lấy u màng não góc cầu-tiểu não. Đường mổ này có thể giúp lấy u tối đa mà vẫn bảo tồn chức năng thần kinh và tỉ lệ biến chứng sau mổ thấp.
#U màng não góc cầu - tiểu não #đường mổ sau xoang xích ma #vi phẫu thuật
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT U NANG THƯỢNG BÌ VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃOMục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị phẫu thuật của u nang thượng bì (UNTB) vùng góc cầu tiểu não (GCTN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 34 trường hợp UNTB vùng GCTN được chẩn đoán và điều trị vi phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần Kinh – bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 02/2018 - 02/2021. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 41,1 ± 8,7, nam/nữ xấp xỉ 0,4/1. Triệu chứng nhập viện thường gặp nhất là đau đầu (29,4%), dây V (26,5%) và ù tai (20,6%). Lấy toàn bộ u đạt 41,2%. Sau 6 tháng sau mổ, triệu chứng cải thiện nhiều nhất là yếu nửa người (100%), co giật mặt (75%) và rối loạn dây V (72,2%). Khiếm khuyết thần kinh mới tại thời điểm 6 tháng là 14,7%, trong đó hội chứng tiểu não (HCTN) chiếm 5,9%, liệt dây VI, dây VII và dây VIII mỗi trường hợp tương đương 2,9%. Biến chứng sau mổ đều dưới 10%, dập – xuất huyết tiểu não chiếm tỷ lệ cao nhất là 8,8%. Kết luận: UNTB vùng GCTN với biểu hiện lâm sàng đa dạng. Vi phẫu thuật lấy toàn bộ u là điều trị lý tưởng nhất giúp tăng tỷ lệ cải thiện triệu chứng. Tuy nhiên, u dính chặt các cấu trúc quan trọng xung quanh có thể chủ động chừa lại phần dính này nhằm bảo tồn chức năng sau mổ.
#U nang thượng bì #góc cầu tiểu não
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT GIẢI ÉP XUNG ĐỘT MẠCH MÁU THẦN KINH VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃOMục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị vi phẫu thuật xung đột mạch máu thần kinh VII, V vùng góc cầu tiểu não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 106 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật tại trung tâm phẫu thuật thần kinh bệnh viện Việt Đức trong 3 năm (từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2021). Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Tỷ lệ điều trị phẫu thuật xung đột mạch máu và phức hợp thần kinh V, VII ở nữ gấp trên 2 lần nam giới. Xung đột mạch máu thần kinh chủ yếu ở vùng gần thân não. Tỷ lệ điều trị hiệu quả 89,62%, biến chứng hay gặp nhất là mất cảm giác nửa mặt tạm thời 8,62% giảm thính lực tạm thời 22,92%. Kết luận: Nguyên nhân chủ yếu gây xung đột thần kinh V là động mạch tiểu não trên (55,17%), với thần kinh VII là động mạch tiểu não trước dưới (52,05). Phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh mang đến hiệu quả tốt cho bệnh nhân. Mất cảm giác nửa mặt mặt tạm thời 8,62%, giảm thính lực tạm thời 22,92%... là biến chứng hay gặp tạm thời trong mổ.
#Đau dây V #co giật nửa mặt
GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT U BAO THẦN KINH DÂY VIII VÀ U MÀNG NÃO VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃOMục tiêu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để so sánh sự khác biệt về đặc điểm hình ảnh củau màng não (UMN) và u bao thần kinh số VIII (UBTK8) trên CHT với các chuỗi xung thường quy và chuỗi xung khuếch tán. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 72 bệnh nhân có chẩn đoán giải phẫu bệnh (36 UMN vùng góc cầu tiểu não, 36 UBTK8). Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để so sánh sự khác biệt về về các đặc điểm hình thái và cấu trúc của hai loại u, đặc điểm tín hiệu u trên các chuỗi xung thường quy và xung khuếch tán, định lượng các giá trị đường kính lớn nhất của u, chiều dài đuôi màng não và chiều dài u xâm lấn vào ống tai trong. Phân tích và xử lý bằng chương trình SPSS 20.0 sử dụng các test Mann-Whitney U test, ROC curve analyses, và Spearman correlation test. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hình ảnh học của UMN trên các chuỗi xung thường quy thường là một khối đồng nhất, ngấm thuốc mạnh sau tiêm, có chân bám rộng vào màng não tạo hình ảnh đuôi màng não, nằm lệch trục so với ống tai trong, có thể lan vào nhưng không làm rộng ống tai trong. Còn UBTK8 thường là một khối ngấm thuốc mạnh, không đồng nhất sau tiêm, lan theo và làm rộng ống tai trong tạo hình ảnh que kem ốc quế điển hình. Trên T1W, cả UMN và UBTK8 thường đồng – giảm tín hiệu, trên xung T2W, UMN thường tăng tín hiệu đồng nhất, còn UBTK8 thường tăng tín hiệu không đồng nhất do các vùng xuất huyết, vôi hóa, hoại tử xen kẽ 7,8. Trên xung DWI/ADC, UMN có thể hạn chế khuếch tán trong khi đó UBTK8 hiếm khi có hạn chế khuếch tán. Có sự khác biệt về chiều dài đuôi màng não, chiều dài u xâm lấn ống tai trong và đường kính u, tuy nhiên có ít giá trị thực tiễn trong phân biệt hai loại u. Kết luận: CHT với các chuỗi xung thường quy và khuếch tán có giá trị trong chẩn đoán phân biệt hai loại UMN và UBTK8.
#Hệ số khuếch tán biểu kiến #góc cầu tiểu não #u màng não #u bao thần kinh
U Chondroma ở góc tiểu não - cầu 4. Báo cáo trường hợp Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 20 - Trang 210-213 - 1997
Một bệnh nhân được báo cáo có một u chondroma đơn độc ở góc tiểu não - cầu. U bướu đã được phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn. Giá trị chẩn đoán của chụp CT và MRI trong tình trạng bệnh lý hiếm gặp này đã được thảo luận.
#u chondroma #góc tiểu não - cầu #chụp CT #MRI #bệnh lý hiếm gặp
8. U màng não góc cầu - tiểu não trước và sau ống tai trong: chẩn đoán và kết quả phẫu thuậtU màng não góc cầu - tiểu não là loại u thường gặp thứ hai ở vùng góc cầu - tiểu não. Tùy thuộc vào vị trí bám của u vào màng cứng, mà mối liên quan giữa u và các cấu trúc mạch máu-thần kinh quan trọng ở vùng góc cầu - tiểu não có sự khác biệt. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của vị trí u màng não trước và sau ống tai trong đến triệu chứng lâm sàng, hình ảnh và kết quả phẫu thuật. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 33 bệnh nhân được điều trị bằng vi phẫu thuật từ 8/2020 đến 8/2022 tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Tuổi trung bình của 27 nữ (85%) và 6 (15%) nam là 54 ± 12. Dựa theo vị trí của u so với ống tai trong, có 16 ca trước ống tai trong (49%) và 17 ca sau ống tai trong (51%). Thời gian chẩn đoán của nhóm sau ống tai trong muộn hơn nhóm trước ống tai trong (16,5 tháng so với 9,7 tháng), kích thước u trung bình của 2 nhóm không khác biệt nhưng khi có chèn ép thân não, kích thước trung bình của nhóm sau ống tai trong lớn hơn nhóm trước ống tai trong (49 mm so với 44mm). Triệu chứng lâm sàng của nhóm sau ống tai trong liên quan đến triệu chứng của tiểu não, trong khi triệu chứng của dây V đều đến từ nhóm trước ống tai trong. Khả năng lấy u toàn bộ u của nhóm trước ống tai trong là 31% và nhóm sau ống tai trong là 71%. Kết quả bảo tồn dây VII của nhóm trước ống tai trong thấp hơn nhóm sau ống tai trong (44% so với 82%). Điểm Karnofsky sau mổ của nhóm sau ống tai trong có cải thiện trong khi nhóm trước ống tai trong không thay đổi. Kết luận: Phân loại u màng não góc cầu - tiểu não theo vị trí trước và sau ống tai trong đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị, ảnh hưởng đến triệu chứng lâm sàng, chiến lược phẫu thuật cũng như kết quả phẫu thuật.
#U màng não góc cầu-tiểu não #trước ống tai trong #sau ống tai trong #vi phẫu thuật
33. Áp dụng đường mổ lỗ khoá sau xoang sigma (keyhole retrosigmoid) điều trị bệnh lý vùng góc cầu tiểu nãoNghiên cứu nhằm đánh giá ban đầu áp dụng đường mổ lỗ khoá sau xoang sigma trong điều trị bệnh lý xung đột mạch máu thần kinh vùng góc cầu tiểu não. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến cứu loạt bệnh trên 36 bệnh nhân được phẫu thuật bằng đường mổ lỗ khoá sau xoang sigma điều trị đau dây V và co giật nửa mặt tại khoa Ngoại thần kinh - Cột sống, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2023 đến tháng 9/2023. Kết quả cho thấy, Bệnh lý đau dây V và co giật nửa mặt chiếm tỉ lệ 66,67% và 33,33% tương ứng. Kích thước đường rạch da trung bình là 3,5 ± 1,6cm và diện tích mở nắp xương sọ trung bình là 3,7 ± 0,5cm2. Theo dõi sau 1 tháng, tỉ lệ khỏi hẳn đau dây V chiếm 91%, tỉ lệ đỡ và giảm chiếm 9%. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân co giật nửa mặt cải thiện đáng kể sau mổ với p < 0,05. Đường mổ ít xâm lấn sau xoang sigma là một đường mổ an toàn và hiệu quả, có thể sử dụng trong điều trị bệnh lý đau dây V và co giật nửa mặt. Với sử dụng hệ thống nội soi hỗ trợ trong mổ giúp phẫu thuật viên có hình ảnh trong mổ với độ phân giải cao, có thể tiếp cận được các vị trí sâu, góc khuất, và hẹp của vùng góc cầu tiểu não mà kính vi phẫu khó tiếp cận tới, đồng thời hạn chế vén não trong mổ.
#Đường mổ ít xâm lấn sau xoang sigma #góc cầu tiểu não #đau dây V #co giật nửa mặt